Quy định về thuế thu nhập cá nhân đối với từng loại hợp đồng lao động.

Hiện tại, trong quá trình thuê lao động làm việc thì không phải người sử dụng lao động và người lao động nào cũng nắm được những quy định về thuế thu nhập cá nhân đối với từng loại hợp đồng lao động. iCare Việt Nam sẽ chia sẻ thông tin liên quan đến quy định về thuế thu nhập cá nhân đối với các loại hợp đồng lao động hiện nay trong bài viết dưới đây.

1. Căn cứ pháp lý.
– Bộ Luật Lao Động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019,
– Bộ Luật Dân Sự số 91/2015/QH13 ngày 24/11/2015,
– Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân,
– Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ tài chính hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với các cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân có quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về Thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế.

2. Chính sách thuế TNCN đối với các loại HĐLĐ.
2.1 Hợp đồng thử việc.
Sau thời gian thử việc nếu:
– NLĐ tiếp tục ký HĐLĐ dài hạn, thì thời gian thử việc cũng được khấu trừ thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến từng phần.
– NLĐ không tiếp tục ký HĐLĐ dài hạn:
+Nếu mức chi trả dưới 2 triệu đồng trên mỗi lần chi trả thì không bị khấu trừ thuế TNCN,
+ Nếu có mức chi trả từ 2 triệu đồng trở lên trên mỗi lần chi trả thì kế toán sẽ khấu trừ thuế TNCN 10% trước khi chi trả,
+ Nếu cá nhân chỉ có thu nhập duy nhất tại công ty mà tổng thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế TNCN thì làm bản cam kết 02/CK-TNCN công ty tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN của cá nhân đó.
2.2 Hợp đồng học việc.
Trường hợp học việc:
–  Nếu mức chi trả dưới 2 triệu đồng trên mỗi lần chi trả thì không bị khấu trừ thuế TNCN,
– Nếu có mức chi trả từ 2 triệu đồng trở lên trên mỗi lần chi trả hoặc tháng thì kế toán sẽ khấu trừ thuế TNCN 10% trước khi chi trả,
– Nếu cá nhân chỉ có thu nhập duy nhất tại công ty mà tổng thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế TNCN thì làm bản cam kết 02/CK-TNCN công ty tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN của cá nhân đó.
2.3 Hợp đồng thời vụ dưới 3 tháng.
Trường hợp ký Hợp đồng thời vụ dưới 3 tháng:
– Nếu mức chi trả dưới 2 triệu đồng trên mỗi lần chi trả thì không bị khấu trừ thuế TNCN,
– Nếu có mức chi trả từ 2 triệu đồng trở lên trên mỗi lần chi trả hoặc tháng thì kế toán sẽ khấu trừ thuế TNCN 10% trước khi chi trả,
– Nếu cá nhân chỉ có thu nhập duy nhất tại công ty mà tổng thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế TNCN thì làm bản cam kết 02/CK-TNCN công ty tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN của cá nhân đó.
2.4 Hợp đồng cộng tác viên.
Hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng thời vụ:
– Nếu mức chi trả dưới 2 triệu đồng trên mỗi lần chi trả thì không bị khấu trừ thuế TNCN,
– Nếu có mức chi trả từ 2 triệu đồng trở lên trên mỗi lần chi trả hoặc tháng thì kế toán sẽ khấu trừ thuế TNCN 10% trước khi chi trả,
– Nếu cá nhân chỉ có thu nhập duy nhất tại công ty mà tổng thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế TNCN thì làm bản cam kết 02/CK-TNCN công ty tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN của cá nhân đó.
2.5 Hợp đồng khoán việc.
Hợp đồng khoán việc là sự thỏa thuận của hai bên, theo đó bên nhận khoán có nghĩa vụ hoàn thành một công việc nhất định theo yêu cầu của bên giao khoán và sau khi đã hoàn thành phải bàn giao cho bên giao khoán kết quả của công việc đó. Bên giao khoán nhận kết quả và công việc và có trách nhiệm trả cho bên khoán tiền công, tiền thù lao đã thỏa thuận trước đó.
Có 3 trường hợp có thể gặp:
– Doanh nghiệp ký Hợp đồng với từng người lao động,
– Ký hợp đồng với một nhóm người lao động ( ký với tất cả thành viên trong nhóm ) trong đó có một người đại diện nhóm thực hiện các giao dịch với doanh nghiệp,
– Ký hợp đồng với chỉ 1 người đại diện.
=> Thu nhập từ hợp đồng khoán việc được xếp vào nhóm thu nhập từ tiền lương, tiền công theo Luật Thuế thu nhập cá nhân. Do đó:
– Nếu mức chi trả dưới 2 triệu đồng trên mỗi lần chi trả thì không bị khấu trừ thuế TNCN,
– Nếu có mức chi trả từ 2 triệu đồng trở lên trên mỗi lần chi trả hoặc tháng thì kế toán sẽ khấu trừ thuế TNCN 10% trước khi chi trả,
– Nếu cá nhân chỉ có thu nhập duy nhất tại công ty mà tổng thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế TNCN thì làm bản cam kết 02/CK-TNCN công ty tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN của cá nhân đó.

3. Một số lưu ý đối với các loại hợp đồng lao động.
– Đối với hợp đồng học việc, thử việc, hợp đồng thời vụ, hợp đồng cộng tác viên thì các khoản phụ cấp, trợ cấp chi cho NLĐ cũng tính vào thu nhập tính thuế TNCN của NLĐ do căn cứ tính thuế TNCN trong trường hợp này là tổng thu nhập.
– Khi doanh nghiệp trả thu nhập đã khấu trừ thuế cho NLĐ ký HĐLĐ dưới 3 tháng phải cấp chứng từ khấu trừ thuế cho mỗi lần khấu trừ hoặc một chứng từ cho nhiều lần khấu trừ trong một kỳ tính thuế.
4. Điều kiện làm mẫu 02/CK-TNCN.
– Là cá nhân cư trú không ký HĐLĐ hoặc ký HĐLĐ dưới 3 tháng,
– Có tổng mức trả thu nhập từ 2.000.000đ/lần trở lên,
– Chỉ có duy nhất thu nhập tại nơi chi trả thu nhập nhưng ước tính tổng thu nhập chịu thuế sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế,
– Tại thời điểm làm cam kết này, NLĐ đã có MST.
Trên đây là những chia sẻ của iCare Việt Nam về những quy định về thuế thu nhập cá nhân đối với các loại hợp đồng lao động. Nếu có vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 1900 56 15 12 để được tư vấn.

iCare Việt Nam